Giới thiệu dòng họ chi thị trấn Đô Lương
(Các số liệu trích từ Bản tóm tắt sơ lược về dòng họ Nguyễn Sỹ chi thị trấn Đô Lương, ngày 10 tháng 4 năm 2000 của tộc trưởng Nguyễn Sỹ Giáp)
Từ thôn Gia Miêu, huyện Tống Sơn, Thanh Hóa mang theo hài cốt cha là Nguyễn Uyên và mẹ là Hồ Thị Chiêu vào Nghệ An lãnh nạn, tránh sự kỳ thị, hãm hại của Chúa Trịnh, sau khi song táng hài cốt cha mẹ tại động Cồn Am ở xã Diêm Tràng, phủ Anh Sơn (tức là 2 xã Yên Sơn và Văn Sơn thuộc huyện Đô Lương ngày nay) ba anh em Nguyễn Cường, Nguyễn Vọng và Nguyễn Lâu phân tách ra ba nơi tạo thành ba chi:
- Ông Nguyễn Cường về sinh sống tại thôn Thổ Sơn, xã Cát Ngạn, huyện Thanh Chương (xã Cát Văn, huyện Thanh Chương ngày nay) mang tộc danh Nguyễn Tuấn Cường tạo thành chi I (còn gọi là chi Cát Văn).
- Ông Nguyễn Vọng về sinh sống tại thôn Cẩm Hoa Viên, phủ Anh Đô (xã Liên Sơn (nay là thị trấn Đô Lương), huyện Đô Lương ngày nay) mang tộc danh Nguyễn Sỹ Vọng tạo thành chi II (còn gọi là chi thị trấn Đô Lương).
- Ông Nguyễn Lâu ở lại thôn Yên Tứ, xã Diêm Tràng, phủ Anh Đô (thuộc xã Văn Sơn, huyện Đô Lương ngày nay) mang tộc danh Nguyễn Sỹ Lâu tạo thành chi III (còn gọi là chi Văn Sơn).
Ông tổ của dòng họ Nguyễn Sỹ chi thị trấn Đô Lương là ông Nguyễn Sỹ Vọng và vợ là bà Nguyễn Thị Đang đã sinh ra các thế hệ con cháu của dòng họ Nguyễn Sỹ chi thị trấn Đô Lương ngày nay.
Các thế hệ của các chi, phái của dòng họ được ghi chép rõ ràng trong gia phả từng chi, phái.
1. Về nhân khẩu (số liệu năm 2000)
- Số hộ: 263 hộ
- Số nhân khẩu: 1071 khẩu
- Số đinh: 581 đinh
Dòng họ từ cụ tổ đời thứ III chia làm 3 chi ( xem phả đồ ở mục “Phả đồ của dòng họ” của trang web)
2. Lĩnh vực giáo dục:
Các vị tiền nhân có chức vụ và học vị trước cách mạng tháng 8 năm 1945
1- Ông tổ Nguyễn Sỹ Vọng: Trần lưu quận đệ tam lang
2- Ông tổ Nguyễn Sỹ Khâm: Lê triều Thái y viện tế sinh đường
3- Ông tổ Nguyễn Sỹ Hội: Nguyễn triều Gia Long (Khâm sai đại thần)
4- Ông tổ Nguyễn Sỹ Dật: Gia hưng tri phủ Cẩn sự lang
5- Ông Nguyễn Sỹ Cường: Tú tài năm Đinh Mão 1867, khoa Mậu Thìn 1868, đỗ cử nhân thứ 5 khoa Canh Ngọ đời Tự Đức thứ 23, năm 1870 làm quan Huấn đạo.
6- Ông Nguyễn Sỹ Thị: Đỗ Tú tài hàm Hàn lâm.
Sau cách mạng tháng 8 năm 1945
Sau cách mạng tháng 8 con cháu ngày càng phát triển, học vấn được nâng cao nên con cháu đã có học vị như Cử nhân, Tiến sĩ và làm các chức vụ lãnh đạo.
1- Ông Nguyễn Sỹ Cẩn: Giáo sư
2- Ông Nguyễn Sỹ Giản: Ủy viên thường vụ liên hiệp công đoàn cơ quan Trung ương
3- Ông Nguyễn Sỹ Mão: GS.TSKH ngành điện, giảng viên trường ĐH Bách khoa Hà Nội
4- Bà Nguyễn Thị Oanh: Tiến sĩ
5- Bà Nguyễn Thị Yến: Tiến sĩ
6- Ông Nguyễn Sỹ Hà: Phó Tiến sĩ
7- Ông Nguyễn Sỹ Tuấn: Phó Tiến sĩ toán học
8- Ông Nguyễn Sỹ Minh: Phó Tiến sĩ toán học
9- Ông Nguyễn Sỹ Dũng: Cử nhân toán học
10- Ông Nguyễn Sỹ Hùng: Cử nhân Ngân hàng
11- Ông Nguyễn Sỹ Danh: Cử nhân
12- Ông Nguyễn Sỹ Tú: Cử nhân khoa văn
13- Bà Nguyễn Thị Hạnh: Cử nhân Anh văn
14- Ông Nguyễn Sỹ Thắng: Kỹ sư
15- Ông Nguyễn Sỹ Đồng: Kỹ sư
16- Ông Nguyễn Sỹ Phương: Kỹ sư ngành dệt
17- Ông Nguyễn Sỹ Bình: Kỹ sư ngành chế tạo máy
18- Ông Nguyễn Sỹ Thịnh: Kỹ sư điện sông Đà
19- Ông Nguyễn Sỹ Lựu: Kỹ sư xây dựng
20- Ông Nguyễn Sỹ Đồng: Kỹ sư Bưu chính Viễn thông
21- Ông Nguyễn Sỹ Quế: Kỹ sư nông nghiệp
22- Ông Nguyễn Sỹ Hiền: Kỹ sư Ban nghiên cứu lịch sử Đảng Lâm đồng.
23- Bà Nguyễn Thị Dung: Kỹ sư nuôi ong
24- Nguyễn Sỹ Toàn: Kỹ sư thủy sản – Giáo viên trường Đại học thủy sản
25- Nguyễn Sỹ Chung: Kỹ sư xây dựng
26- Nguyễn Thị Huệ: Đại học Pháp văn
27- Nguyễn Thị Hải: Đại học hàng hải
28- Nguyễn Sỹ Vương: Đại học điện tử
29- Nguyễn Sỹ Tùng: Đại học tài chính
30- Nguyễn Sỹ Lập: Đại học sư phạm
31- Nguyễn Sỹ Hoàng: Kỹ sư lâm nghiệp
32- Nguyễn Sỹ Lộc: Bác sĩ
33 - Nguyễn Sỹ Hà: Đại học ngoại thương
34- Nguyễn Sỹ Sơn: Đại học hàng hải
35- Nguyễn Sỹ Minh: Đại học Bách khoa
36- Nguyễn Sỹ Hải: Đại học y
37- Nguyễn Sỹ Thảo: Đại học kinh tế
38- Nguyễn Thị Yến: Đại học mở
39- Nguyễn Thị Hiền: Đại học văn.
Công tác trong quân đội có: Nguyễn Sỹ Long: Trung tá, Thạc sĩ, giảng viên trường Sĩ quan Tăng thiết giáp.
3. Danh sách các liệt sĩ chống Pháp và chống Mỹ:
1- Nguyễn Sỹ Quỳ - Con ông Nguyễn Sỹ Phục
2- Nguyễn Sỹ Ngọc – Con ông Nguyễn Sỹ Châu
3- Nguyễn Sỹ Quý – Con ông Nguyễn Sỹ Trự
4- Nguyễn Sỹ Toa – Con ông Nguyễn Sỹ Nhị
5- Nguyễn Sỹ Quế – Con ông Nguyễn Sỹ Riệm
6- Nguyễn Sỹ Tùng – Con ông Nguyễn Sỹ Quyền
7- Nguyễn Sỹ Tý – Con ông Nguyễn Sỹ Thận
8- Nguyễn Sỹ Thành – Con ông Nguyễn Sỹ Bích
9- Nguyễn Sỹ Hòa – Con ông Nguyễn Sỹ Ngọc
10- Nguyễn Sỹ Phúc – Con ông Nguyễn Sỹ Lai
11- Nguyễn Sỹ Lĩnh – Con ông Nguyễn Sỹ Quyền
12- Nguyễn Sỹ Việt – Con ông Nguyễn Sỹ Viện
13- Nguyễn Sỹ Hùng – Con ông Nguyễn Sỹ Lộc
14- Nguyễn Sỹ Sửu – Con ông Nguyễn Sỹ Thùy
15- Nguyễn Sỹ Thìn – Con ông Nguyễn Sỹ Tích
16- Nguyễn Sỹ Cẩn – Con ông Nguyễn Sỹ Vy
17- Nguyễn Sỹ Chính – Con ông Nguyễn Sỹ Vy
18- Nguyễn Sỹ Nậm – Con ông Nguyễn Sỹ Ý
4. Danh sách các thương binh, bệnh binh chống Pháp và chống Mỹ:
1- Nguyễn Sỹ Cư: Thương binh loại 1
2- Nguyễn Sỹ Văn: Bệnh binh nặng đã mất tại trại an dưỡng
* Dòng họ Nguyễn Sỹ chi thị trấn Đô Lương đã đạt danh hiệu "Dòng họ văn hóa" vào năm 2003. |